Tin tức

Chi tiết CPU Intel Core Ultra 200V: Lunar Lake tiết kiệm điện, tiết kiệm điện và tiết kiệm điện

0

Khoảng một năm sau khi công bố Core Ultra Series 1, còn được gọi là Meteor Lake, Intel tiếp tục với thế hệ thứ hai. Core Ultra Series 2 hay còn gọi là Lunar Lake. Tại IFA, sự ra mắt cuối cùng của dòng Core Ultra 200V diễn ra, với mục tiêu chính của Intel là làm cho CPU x86 tiết kiệm năng lượng nhất có thể.

Với Lunar Lake, Intel tập trung vào hiệu suất năng lượng với các chip Intel Core Ultra 200V mới. Chưa dừng lại ở đó, ngay cả về hiệu năng, CPU Core Ultra Series 2 mới sẽ vượt trội so với các chip Meteor Lake U trước đó. Ngay trước thềm IFA 2024, Intel đã công bố các thông số kỹ thuật nổi bật cuối cùng của dòng CPU mới, bao gồm bảng SKU của Lunar Lake.

Lunar Lake tiêu thụ điện năng thấp hơn tới 50% so với Meteor Lake

Để tăng hiệu suất năng lượng, Intel đã đưa ra một số cải tiến năng lượng quan trọng cho Lunar Lake, những cải tiến này sẽ đóng một vai trò quan trọng cho các nền tảng mỏng nhẹ thế hệ tiếp theo. Các cải tiến này bao gồm:

  • Bộ nhớ trên gói (Memory on package): Giảm tới 40% công suất PHY.
  • Cải tiến và tích hợp quản lý điện năng thông qua Thread Director: Tối ưu hóa việc phân bổ tác vụ cho các lõi xử lý, giúp tiết kiệm năng lượng.
  • Cải tiến cụm E-Core: Tăng hiệu suất và giảm mức tiêu thụ điện của các lõi tiết kiệm năng lượng.
  • Kiến trúc cung cấp điện mới: Kiểm soát tốt hơn, sử dụng điện năng hiệu quả hơn.
  • Bộ nhớ đệm phụ 8 MB mới: Cung cấp dữ liệu hiệu quả cho các IP cần nhiều bộ nhớ.

Tất nhiên, Intel cũng có cùng mục tiêu với Meteor Lake, kiến trúc đầu tiên mà Intel tích hợp các lõi E tiết kiệm năng lượng vào SoC tile. Điều này nhằm giảm tải cho Compute tile và từ đó giảm mức tiêu thụ điện năng. Tuy nhiên, đến nay, rõ ràng là điều này đã không diễn ra như mong đợi. Các lõi E tiết kiệm năng lượng của Meteor Lake đơn giản là không đủ nhanh, đồng nghĩa với việc Compute tile vẫn phải hoạt động quá thường xuyên.

Lunar Lake được cho là sẽ thay đổi điều này khi không còn lõi E trong CPU tile ở đây nữa. Thay vào đó, Intel tăng gấp đôi số lượng lõi E trong SoC tile lên 4. Các lõi Skymont mới có tốc độ xung nhịp cao hơn nhiều so với các lõi Crestmont của phiên bản tiền nhiệm, từ đó cho phép Intel giữ cho các lõi P trong Compute tile tắt trong thời gian dài hơn. So với Meteor Lake H, mức tiêu thụ điện năng của  Lunar Lake thấp hơn tới 50%, tùy thuộc vào ứng dụng.

Không chỉ so sánh với thế hệ trước, Intel còn so sánh Lunar Lake với Qualcomm Snapdragon X Elite và AMD Ryzen 9 AI HX 370. So sánh ba hệ thống từ cùng một OEM, sử dụng khung máy 14-16″, màn hình 1080p và pin ~75Whr trong các tác vụ khác nhau như UL Procyon Office và Microsoft Teams 3×3.

Ở đây, CPU Intel Lunar Lake dẫn đầu với thời lượng pin lên tới 14 giờ trong UL Pryocon và lên tới 9,9 giờ trong Teams 3×3. Đó là mức chênh lệch 39% so với hệ thống sử dụng AMD Ryzen AI 9 HX 370 và cao hơn 47% so với hệ thống sử dụng chip X1E-78-100 của Qualcomm.

Intel cũng đem tới một so sánh thời lượng pin khác sử dụng cùng một OEM và cùng một khung máy. Một máy chạy SKU Core Ultra 7 268V và máy còn lại chạy Qualcomm X1E-80-100. Chip Lunar Lake cung cấp thời lượng pin lên tới 20,1 giờ trong UL Procyon, tương đương mức cải thiện lên tới 9,2%.

Lunar Lake với hiệu suất trên mỗi watt cao hơn

Mức tiêu thụ điện năng thấp hơn không có nhiều ý nghĩa nếu nó phải đánh đổi bằng hiệu suất. Lunar Lake được thiết kế đặc biệt cho phân khúc năng lượng thấp, đó là lý do tại sao CPU chỉ có bốn lõi P Lion Cove lớn (tối đa 5.1 GHz, cộng thêm 14% IPC) và bốn lõi E Skymont nhỏ (tối đa 3.7 GHz, cộng thêm 68% IPC). Mặc dù vậy, Lunar Lake vẫn vượt qua các chip Meteor Lake, có nhiều lõi và luồng hơn nhờ siêu phân luồng. Trong đó, siêu phân luồng bị tắt trên Lunar Lake để giảm mức tiêu thụ điện năng.

Trong so sánh với Meteor Lake U (14 luồng), Lunar Lake với 8 luồng nhanh hơn 22% khi cùng tiêu thụ 9 W. Meteor Lake H với 22 luồng ở mức tiêu thụ điện năng 17 W cũng bị Lunar Lake vượt qua 10%. Chỉ khi TDP được đặt ở mức 23 W, phiên bản tiền nhiệm với nhiều lõi hơn mới nhanh hơn 6%. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mức tiêu thụ điện năng của Lunar Lake đã bao gồm bộ nhớ trên chip, trong khi Meteor Lake thì không.

Rõ ràng là Core Ultra 200V mở rộng tốt lên đến 20 W, với sự cạnh tranh chiến thắng trên giá trị đó. Đáng chú ý là Intel cho biết Meteor Lake đạt được hiệu suất tương đương với Apple M3 ở mức 20 W về hiệu suất đa lõi.

Lunar Lake sở hữu những lõi nhanh nhất hiện nay

Lunar Lake sử dụng một cấu trúc hoàn toàn mới với độ trễ thấp,cụ thể các số liệu về độ trễ giữa các lõi và DRAM như sau:

  • E-Core đến E-Core: ~23ns
  • P-Core đến P-Core: ~26ns
  • E-Core đến P-Core: ~55ns
  • Độ trễ DRAM: ~90ns

Điểm nổi bật nhất là SoC Lunar Lake giảm 40% độ trễ DRAM so với Meteor Lake và 30% so với các sản phẩm Strix Point của AMD. Điều này đạt được nhờ bộ nhớ tích hợp trên gói thay vì dựa vào DRAM ngoài gói.

Độ trễ giữa các lõi thấp là rất quan trọng đối với CPU Core Ultra 200V vì cơ chế theo phương pháp động, ưu tiên E-Core đơn lẻ đầu tiên nếu nó phù hợp với công việc và sau đó mở rộng sang các E-Core khác khi cần hiệu suất đa luồng. Hệ thống sau đó sẽ chuyển sang P-Core dựa trên nhu cầu hiệu suất cao hơn.

Về hiệu suất, Intel so sánh hiệu suất của Core Ultra 9 288V với các sản phẩm Ryzen AI 9 HX 370 của AMD và X1E-80-100/X1E-78-100 của Qualcomm. Trong đó, P-Core Lion Cove nổi bật với mức tăng lên tới 61% so với sản phẩm của Qualcomm trong Specrate 2017 (INT), nhanh hơn tới 21% trong Geekbench 6.3 1T và nhanh hơn tới 20% trong Cinebench 2024 1T.

Intel cũng tuyên bố hiệu suất trên mỗi luồng của Lunar Lake cải thiện gấp 3 lần so với CPU Meteor Lake. Người dùng có thể thấy rõ lợi ích này ở các mức TDP thấp hơn như 17W, đây sẽ là mức cơ bản cho hầu hết các nền tảng Lunar Lake.

Đọc thêm bài viết về GPU tích hợp trên Intel Core Ultra 200V

Đọc thêm bài viết tổng quan về Intel Core Ultra 200V

Toàn bộ dòng Intel Lunar Lake “Core Ultra 200V” CPU

SKU NameCores / ThreadsCache (LLC)P-Core / E-Core BoostGPU (Max Clock)PL1/Min/MTPMemory ConfigurationNPU / XMX (GPU) TOPs
Core Ultra 9 288V8/812 MB5.1 / 3.7 GHzArc 140V @ 2.05 GHz30/17/37W32 GB (2R) LPDDR5X48/67
Core Ultra 7 268V8/812 MB5.0 / 3.7 GHzArc 140V @ 2.00 GHz17/8/37W32 GB (2R) LPDDR5X48/66
Core Ultra 7 266V8/812 MB5.0 / 3.7 GHzArc 140V @ 2.00 GHz17/8/37W16 GB (1R) LPDDR5X48/66
Core Ultra 7 258V8/812 MB4.8 / 3.7 GHzArc 140V @ 1.95 GHz17/8/37W32 GB (2R) LPDDR5X47/64
Core Ultra 7 256V8/812 MB4.8 / 3.7 GHzArc 140V @ 1.95 GHz17/8/37W16 GB (1R) LPDDR5X47/64
Core Ultra 5 238V8/88 MB4.7 / 3.5 GHzArc 130V @ 1.85 GHz17/8/37W32 GB (2R) LPDDR5X40/53
Core Ultra 5 236V8/88 MB4.7 / 3.5 GHzArc 130V @ 1.85 GHz17/8/37W16 GB (1R) LPDDR5X40/53
Core Ultra 5 228V8/88 MB4.5 / 3.5 GHzArc 130V @ 1.85 GHz17/8/37W32 GB (2R) LPDDR5X40/53
Core Ultra 5 226V8/88 MB4.5 / 3.5 GHzArc 130V @ 1.85 GHz17/8/37W16 GB (1R) LPDDR5X40/53

Intel khoe GPU tích hợp trên Intel Core Ultra 200V: Chơi Game mạnh hơn AMD, “cà khịa” Snapdragon X Elite không tương thích

Previous article

Bỏ 25 triệu mua iPhone 15 Pro: Dùng cả năm thấy chưa hoàn hảo nhưng đủ để hài lòng!

Next article